Sợi len đá
Sợi len đá, còn được gọi là sợi khoáng hoặc sợi than xỉ, được chế biến từ hỗn hợp đá nóng chảy hoặc từ xỉ nóng chảy, bằng cách thổi vào kim loại chảy một luồng khí hoặc hơi nước. Loại sợi này có chiều dài biến đổi từ 50 micrômét đến 50 mm và có đường kính không đồng đều. Sợi len đá thường giòn, có hàm lượng năng lượng rất cao. Chúng không có khả năng kháng kiềm, do đó không thích hợp cho các sản phẩm fibro xi măng. Tuy nhiên chúng lại thích hợp để làm vật liệu cách nhiệt dạng rời. Sợi len đá không thể dùng để dệt nhưng có thể chế thành nỉ dùng cho thảm lót nhà. Tuy nhiên bề mặt thảm sẽ tương đối xù xì và không bền do loại sợi này thiếu tính thuần nhất.
Chi phí của sợi len đá dao động từ 0.34 đến 0.42 USD/kg, gấp khoảng 3 lần sợi amiăng trắng loại ngắn.
So với sợi amiăng trắng, sợi len đá tương đương về mức độ sẵn có, chi phí hợp lý, bền nhiệt, bền hóa chất, nhưng độ dai, mềm, dẻo thì kém hơn.
Sợi wollastonite
Wollastonite là calcium metasilicat tự nhiên dạng hình kim. Sợi có đường kính 3.5 micrômét và trọng lượng riêng 2.9 g/cm3. Chi phí cho 1 kg sợi vào khoảng 2 USD.
Sợi wollastonite được sử dụng như là sợi thay thế cho amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp latex, và là chất xúc biến cho nhựa đường. Người ta cũng dùng loại sợi này làm phụ gia phối trộn sản xuất nhựa, giấy, thảm trải sàn, các sản phẩm cách nhiệt và hỗn hợp gốm.
Sợi attapulgite
Attapulgite là sợi đất sét tự nhiên (tức tinh thể hợp chất silicat nhôm magiê hydrat hóa). Đây là vật liệu thay thế cho sợi amiăng trắng khi sản xuất các vật liệu ma sát, và còn được dùng làm chất đông đặc trong vật liệu dùng để bít, trét vữa hay vật liệu bít kín. Chúng cũng được dùng làm chất điều chỉnh độ nhớt trong dung dịch khoan và dùng làm chất vận chuyển cho thuốc trừ sâu. Chi phí của chúng vào khoảng 1 USD/kg.
Khi được dùng trong các sản phẩm ma sát, chúng là tác nhân mài mòn, gây mòn rô-to.
Vật liệu thay thế amiăng – Marcel Cossette