Chúng thay thế sợi amiăng trắng trong những sản phẩm dệt chịu dao động ở nhiệt độ cao. Chúng còn được sử dụng để chế tạo gioăng, đệm làm kín và tấm màng, hay làm sợi gia cố cho ống lót polyme.
Chi phí sợi cacbon khá cao nếu dùng cho vật liệu xây dựng. Sợi tương đối giòn và không phù hợp để cắt trộn. Sợi dễ cháy và dẫn điện. Sợi cacbon có thể gây đoản mạch trong các thiết bị điều khiển điện và thiết bị điện tử.
Sợi cacbon có cấu trúc là các sợi nhỏ tương tự như amiăng và các thuộc tính bề mặt của nó có thể biến đổi được khi được xử lý phù hợp. Đôi khi, điều này là cần thiết cho việc kiểm soát các thuộc tính bề mặt chung của các hợp chất. Sợi cacbon mang tính trơ đối với hầu hết các hóa chất nhưng về mặt vật lý nó có tính không đẳng hướng như dãn nở nhiệt.
Chi phí sợi cacbon dao động trong khoảng từ 2 đến 100 lần so với sợi amiăng chrysotile. Sợi than chì nhập ngoại có giá gấp 24,000 lần amiăng. Giá thành sợi cacbon thường vào khoảng 16 đến 66 USD/kg.
Một số thuộc tính của sợi cacbon:
Đường kính | 8 hoặc 9 micrômét |
Trọng lượng riêng | 1.76 đến 1.9 |
Độ bền kéo | 1600 đến 3100 MPa |
Mô đun kéo | 200 đến 700 GPa |
Giới hạn nhiệt độ | 1427 đến 3500 độ C |
So với sợi amiăng trắng, sợi cacbon tương đương về khả năng chịu nhiệt, độ bền và tính trơ trong môi trường hóa chất nhưng kém ưu thế vì chi phí cao và không sẵn có.
Vật liệu thay thế amiăng – Marcel Cossette