- Có 69.4% các hộ gia đình lợp mái bằng tấm lợp amiăng xi măng và không phát hiện ra bụi sợi amiăng trong các mẫu đo thu được tại 16 điểm đo tại khu dân cư.
- Tỷ suất tử vong thô tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang ở mức trung bình so với các vùng khác tại Việt Nam và trên thế giới và có xu hướng tăng dần theo thời gian: 3,9‰; 4,4‰; 4,5‰; 4,7‰; 4,4‰. Tỷ suất tử vong do ung thư hàng năm của toàn huyện dao động từ 0,63‰ tới 1,26‰.
- Tỷ suất tử vong ở xã Tân Trịnh dao động từ 3,49‰ đến 4,17‰, đỉnh cao ở năm 2010 và 2013 (4,05‰ và 4,17‰). Nguyên nhân tử vong do ung thư dao động từ 0,43‰ đến 1,58‰ biến động không theo quy luật nào và cao nhất vào năm 2010 và 2014.
- Đặc điểm tử vong ở xã Tân Trịnh không phải là xã có tỷ suất tử vong do ung thư cao nhất mà đứng hàng thứ 5 trong 13 xã thuộc huyện Quang Bình (0,858‰) nhưng vẫn trong giới hạn bình thường và chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn huyện.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cần tiếp tục nghiên cứu đánh giá diện rộng trên toàn quốc về tình hình sức khỏe của người dân sử dụng tấm lợp amiăng xi măng.
1. Đặt vấn đề
Tấm lợp amiăng xi măng (tấm AC hay còn gọi là tấm fibro xi măng) là một loại vật liệu xây dựng phù hợp với nhu cầu vật liệu lợp của đông đảo nhân dân, đặc biệt là các tỉnh miền núi, đồng bằng sông Cửu Long với đặc tính cơ bản: rẻ tiền, bền với mọi điều kiện thời tiết nóng, ẩm, mặn và tiết kiệm cây que khi lợp và rất dễ sử dụng. Hiện nay, hàng năm nước ta sản xuất và tiêu thụ khoảng 90 triệu m2 tấm lợp AC và vẫn là một loại vật liệu thiết yếu trong chiến lược phát triển vật liệu xây dựng của ngành Xây dựng.
Tuy nhiên, amiăng là một trong các yếu tố bụi vô cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cho người lao động và có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động. Nhằm góp phần đánh giá ảnh hưởng của amiăng trắng (chrysotile) đối với sức khỏe con người đặc biệt là người sử dụng tấm lợp AC, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu bước đầu đánh giá tình hình sức khỏe người dân sử dụng sản phẩm tấm lợp AC tại xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang với mục tiêu:
- Khảo sát thực trạng môi trường khu dân cư và tình hình sức khỏe của người dân tại xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá nhanh về tình hình ung thư và tỷ lệ tử vong tại xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
– Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Tấm lợp AC được sử dụng nhiều tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vì vậy chúng tôi chọn đối tượng điều tra là các hộ gia đình của xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang, từ tháng 10/2014 – 10/2016.
– Thiết kế nghiên cứu: Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, thiết kế của đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả có phân tích, sử dụng kết hợp mô tả cắt ngang và mô tả tương quan, thu thập các thông tin định tính và định lượng.
– Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, dựa trên danh sách dân cư của xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
– Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Sử dụng mô hình thiết kế cắt ngang, thông tin về tiền sử tiếp xúc và các triệu chứng cơ năng của bệnh hô hấp, điều tra về tình hình sử dụng sản phẩm tấm lợp tại khu dân cư được thu thập theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn.
+ Khảo sát điều tra tại thực địa các yếu tố của môi trường khu dân cư: Khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường theo thường quy kỹ thuật Y học lao động – Vệ sinh môi trường, bao gồm các yếu tố: vi khí hậu, nồng độ bụi toàn phần, bụi hô hấp và xác định nồng độ bụi sợi amiăng trong không khí bằng phương pháp màng lọc, sử dụng kính hiển vi quang học tương phản pha. Đánh giá môi trường khu dân cư dựa theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế.
+ Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư và các yếu tố liên quan:
. Điều tra tình hình tử vong tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian 2010 – 2014: Áp dụng phương pháp hồi cứu mô tả có so sánh (Theo các yếu tố dân số học, thời gian và địa điểm), bao gồm:
. Thu thập số liệu sẵn có từ sổ thống kê tử vong A6 tại các Trạm Y tế của huyện Quang Bình trong thời gian 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014.
. Thu thập các thông tin về dân số của các xã qua các năm nhằm tính tỷ suất tử vong tại xã đó.
. Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư: Khám lâm sàng toàn diện, siêu âm tổng quát, Xét nghiệm máu gồm các chỉ số huyết học, sinh hóa, một số Marker ung thư và chụp X-quang tim phổi.
– Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê y học Stata 11.1 để phân tích và xử lý số liệu, xác định các tỷ suất theo các thuật toán thống kê trong y học.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Huyện Quang Bình là đầu mối giao thông quan trọng phía Tây – Nam của tỉnh Hà Giang giao thương với tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tính đến cuối năm 2013, toàn huyện có 62.355 người dân sinh sống trên 79.188,04 km2. Người dân chủ yếu làm nông nghiệp và chăn nuôi. Tân Trịnh là một xã vùng thấp của huyện Quang Bình, cách trung tâm huyện 16 km về phía đông nam. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.181,96 ha, tổng số hộ là 1046 hộ, tổng số khẩu là 4.565 khẩu. Toàn xã có 11 dân tộc cùng sinh sống: Pà Thẻn, Tày, Dao, Nùng, La Chí, Cao Lan, Mông, Hoa, Kinh, Thái; Phủ Lá. Từ năm 2009, với chính sách của chính quyền trong việc hỗ trợ kinh phí mua mái lợp fibro-xi măng lợp nhà, tỷ lệ các hộ dân trong xã nói riêng và huyện Quang Bình nói chung lợp mái bằng amiăng xi măng ở mức cao tới 69,4%.
3.2. Thực trạng môi trường khu dân cư
Tiến hành khảo sát môi trường khu dân cư tại 30 vị trí nhà dân (có kiến trúc đặc thù của người dân vùng cao, mái lợp chủ yếu là tấm lợp AC, thời gian sử dụng tấm lợp lâu năm) của xã Tân Trịnh, cho kết quả như sau:
Bảng 3.1: Đặc điểm vi hậu môi trường khu dân cư
Yếu tố đo/ Vị trí |
SL |
Nhiệt độ (oC) |
Độ ẩm (%) |
Tốc độ gió (m/s) |
Khu vực cách cửa ra vào 1,5m | 10 | 29,6±0,08 | 69,2±0,6 | 0,44±0,08 |
Khu vực trong nhà | 10 | 29,2±0,05 | 70,2±0,4 | 0,20±0,00 |
Khu vực cửa ra vào | 10 | 29,5±0,07 | 69,8±0,8 | 0,32±0,06 |
Tại thời điểm đo, các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) khu vực dân cư xã Tân Trịnh đạt mức: Nhiệt độ: 29.2±0.05 đến 29.6±0.08 (oC); Độ ẩm: 69.2±0.6 đến 70.2±0.4 (%); Tốc độ gió: 0.20±0.00 đến 0.44±0.08 (m/s).
Bảng 3.2: Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu dân cư (mg/m3)
Nồng độ bụi / Vị trí đo |
SL | Tối thiểu (mg/m3) |
Tối đa (mg/m3) |
Trung bình (mg/m3) |
Độ lệch chuẩn |
Khu vực cách cửa ra vào 1,5m | 10 | 281 | 498 | 382.4 | ±87.7 |
Khu vực trong nhà | 10 | 252 | 339 | 291.4 | ±27.5 |
Khu vực cửa ra vào | 10 | 253 | 410 | 347.6 | ±87.5 |
Tiêu chuẩn cho phép | £ 300 – TB 1h |
Tại thời điểm đo, nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu vực khu dân cư đạt mức 291.4±27.5 (mg/m3) đến 382.4 ±87.7 (mg/m3), một số mẫu đo, đặc biệt là khu vực cửa ra vào và cách cửa ra vào 1,5m vượt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 05/2013- BTNMT.
Tiến hành khảo sát 16 mẫu đo nồng độ bụi sợi amiăng tại các nhà dân xã Tân Trịnh được chọn ở trên cho kết quả không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo thu được.
3.3. Kết quả điều tra hộ gia đình và khám sức khỏe người dân xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
3.3.1. Tình trạng hộ gia đình xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình
Bảng 3.3: Đặc điểm hộ gia đình (n=282)
Đặc điểm | SL | % | |
Hộ gia đình có người làm ở nhà máy tiếp xúc amiăng | Có | 3 | 1.1 |
Không | 279 | 98.9 | |
Chất liệu lợp mái | Mái bằng | 15 | 5.3 |
Mái ngói | 3 | 1.1 | |
Mái fibro xi măng | 195 | 69.4 | |
Mái lá | 64 | 22.8 | |
Khác | 4 | 1.4 | |
Bếp chính | Bếp than | 5 | 1.8 |
Bếp củi, rơm | 252 | 90.0 | |
Bếp ga | 22 | 7.9 | |
Khác | 1 | 0.4 |
Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy, chỉ có 1.1% số hộ có người trong gia đình làm việc trực tiếp tại các nhà máy sản xuất có sử dụng amiăng hoặc tấm lợp fibro xi măng. Mặt khác, 69.4% số hộ gia đình sử dụng mái fibro xi măng làm tấm lợp cho nhà của mình. Các hộ gia đình vẫn chủ yếu là dùng bếp củi, rơm (90%).
Bảng 3.4: Thói quen sử dụng nước của hộ gia đình (n=282)
Đặc điểm | SL | % | |
Nước sinh hoạt chính | Nước máy | 5 | 1,8 |
Nước giếng | 131 | 46,6 | |
Nước ao hồ | 3 | 1,1 | |
Nước sông, suối | 139 | 49,5 | |
Nước mưa | 3 | 1,1 | |
Nước ăn uống chính | Nước máy | 4 | 1,4 |
Nước giếng | 131 | 46,8 | |
Nước ao hồ | 2 | 0,7 | |
Nước sông, suối | 134 | 47,9 | |
Nước mưa | 9 | 3,2 | |
Mái hứng nước mưa | Mái fibro xi măng | 9 | 100,0 |
Khác | 0 | 0,0 | |
Dụng cụ chứa nước | Chum, vại, thùng, phi có đậy nắp | 40 | 14,2 |
Chum, vại, thùng, phi không có đậy nắp | 14 | 5,0 | |
Bể nước có nắp đậy | 119 | 42,4 | |
Bể nước không có nắp đậy | 36 | 12,8 | |
Khác | 72 | 25,6 |
Nước sinh hoạt chủ yếu của người dân tại Tân Trịnh là nước sông, suối (49.5%), tiếp đến là nước giếng (46.6%). Kết quả tương tự cũng được nhìn nhận ở nguồn nước ăn uống chính. Nước mưa chỉ chiếm 3.2%; tuy nhiên đối với những hộ gia đình dùng nước mưa, 100% số hộ sử dụng mái lớp fibro-xi măng để hứng nước. Các hộ gia đình chủ yếu dùng bể nước có nắp đậy để chứa nước, và theo quan sát cũng như hỏi người dân thì chỉ số ít bể nước có sử dụng nắp đậy bằng tấm fibro xi măng.
3.3.2. Tình trạng sức khỏe người dân xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình
Bảng 3.5: Tuổi và giới của người dân (n=429)
Nhóm tuổi | Nam | Nữ | Tổng số | |||
SL | % | SL | % | SL | % | |
<5 tuổi | 21 | 12.5 | 8 | 3.1 | 29 | 6.8 |
5- < 15 tuổi | 28 | 16.7 | 35 | 13.4 | 63 | 14.7 |
15 – < 60 tuổi | 99 | 58.9 | 193 | 74.0 | 292 | 68.1 |
≥ 60 tuổi | 20 | 11.9 | 25 | 9.6 | 45 | 10.5 |
Tổng số | 168 | 100 | 261 | 100 | 429 | 100 |
Người dân xã Tân Trịnh chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 tuổi). Tỷ lệ trẻ nam <5 tuổi cao hơn so với nữ (12.5% so với 3.1%).
Bảng 3.6: Thực trạng mắc bệnh theo hệ cơ quan của dân xã Tân Trịnh
Đặc điểm |
Nam n=168 |
Nữ n=261 |
Tổng số n=429 |
|||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Tim mạch | 24 | 14.3 | 36 | 13.8 | 60 | 14.0 |
Hô hấp | 8 | 4.8 | 7 | 2,7 | 15 | 3.5 |
Tiêu hóa | 17 | 10.1 | 24 | 9.2 | 41 | 9.6 |
Thận – tiết niệu | 9 | 5.4 | 2 | 0.8 | 11 | 2.6 |
Thần kinh – tâm thần | 17 | 10.1 | 66 | 25.3 | 83 | 19.3 |
Cơ xương khớp | 34 | 20.2 | 53 | 20.3 | 87 | 20.3 |
Da liễu | 10 | 6.0 | 7 | 2.7 | 17 | 4.0 |
Mắt | 10 | 6.0 | 20 | 7.7 | 30 | 7.0 |
Tai mũi họng | 67 | 39.9 | 86 | 33.0 | 153 | 35.7 |
Răng hàm mặt | 68 | 40.5 | 146 | 55.9 | 214 | 49.9 |
Sản phụ | 0 | 0.0 | 16 | 6.1 | 16 | 3.7 |
Ung thư | 1 | 0.6 | 1 | 0.4 | 2 | 0.5 |
Nội tiết | 3 | 1.8 | 12 | 4.6 | 15 | 3.5 |
Người dân xã Tân Trịnh tham gia điều tra chủ yếu mắc các bệnh liên quan đến răng hàm mặt và tai mũi họng. Tiếp đến là các bệnh liên quan đến tim mạch và cơ xương khớp.
3.4. Một số kết quả điều tra bước đầu về tình hình tử vong tại xã Tân Trịnh và huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
3.4.1. Tình hình tử vong tại huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh năm 2010 – 2014
Bảng 3.7: Biến động tỷ suất tử vong thô và do ung thư toàn huyện Quang Bình từ 2010 – 2014
Chỉ số | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng dân số | 52,106 | 53,213 | 54,415 | 56,263 | 56,561 |
Số tử vong | 205 | 232 | 243 | 266 | 249 |
Số tử vong do ung thư | 33 | 37 | 38 | 71 | 57 |
Tỷ suất tử vong chung (‰) | 3.93 | 4.36 | 4.47 | 4.73 | 4.40 |
Tỷ suất tử vong do ung thư (‰) | 0.63 | 0.70 | 0.70 | 1.26 | 1.01 |
Tỷ suất tử vong nhìn chung tăng dần theo năm, cao nhất năm 2013 với 4.73‰. Tử vong do nguyên nhân ung thư dao động từ 0.63 đến 1.26‰, cao nhất năm 2013 (1.26‰).
Tỷ suất tử vong thô trên toàn huyện Quang Bình từ 2010 đến 2014 dao động từ 3.93‰ đến 4.73‰. Tỷ suất này cao hơn kết quả của một số tác giả khác như của Lê Vũ Anh điều tra tại An Hải – Hải Phòng (1997 – 1999) 3.0 – 3.1‰ [1], của Vũ Thịnh tại Sóc Sơn (2001) là 2.14‰, của Trần Văn Học cũng tại Sóc Sơn (2003) là 3.52 đến 4.38‰ [2], và tương đương với nghiên cứu tại Lâm Thao – Phú Thọ (2005) từ 1999-2005 là 3,87‰ đến 4,90‰ [3].
Kết quả này thấp hơn nhiều so với báo cáo tỷ suất tử vong của một số nước Đông Nam Á trong giai đoạn 2010-2012 như Thái Lan (7-8‰); Philipine (6‰); Campuchia (6‰); Lào (6‰) hay một số nước trên thế giới như Trung Quốc (7‰) hay Mỹ (8‰) [5]. Xét trên góc độ này, đối với các số liệu tử vong của nghiên cứu này dựa trên các thông tin từ sổ A6 của trạm y tế xã trong khi nước ta không bắt buộc khai báo nguyên nhân tử vong nên cũng vẫn mang tính ước lượng.
Bảng 3.8: Xu thế thay đổi tỷ suất tử vong tại xã Tân Trịnh từ 2010-2014
Chỉ số | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Tổng dân số | 4,442 | 4,581 | 4,697 | 4,796 | 4,788 |
Số tử vong | 18 | 16 | 16 | 20 | 19 |
Số tử vong do ung thư | 7 | 3 | 2 | 4 | 4 |
Tỷ suất tử vong chung (‰) | 4.05 | 3.49 | 3.41 | 4.17 | 3.97 |
Tỷ suất tử vong do ung thư (‰) | 1.58 | 0.65 | 0.43 | 0.83 | 0.84 |
Kết quả trên cho thấy tỷ suất tử vong thô tại xã Tân Trịnh dao động từ 3.49‰ đến 4.17‰, đỉnh cao ở năm 2010 và 2013 (4.05‰ và 4.17‰). Nguyên nhân tử vong do ung thư dao động từ 0.43‰ đến 1.58‰ biến động không theo quy luật nào và cao nhất vào năm 2010 và 2014. Năm 2010, 2013 tỷ suất tử vong thô của xã Tân Trịnh cao hơn số liệu chung của toàn huyện, nhưng các năm khác tỷ suất tử vong thô lại thấp hơn đáng kể so với tình hình chung của huyện.
Biểu đồ 3.1: Tỷ suất tử vong chung của huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh từ 2010 – 2014
Trên biểu đồ cho thấy tỷ suất tử vong trong năm 2010 riêng của xã Tân Trịnh tuy có cao hơn so với tình hình chung của toàn huyện Quang Bình nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
Biểu đồ 3.2: Tỷ suất tử vong do ung thư ở huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh từ 2010-2014
Tỷ suất tử vong do ung thư ở Tân Trịnh giảm nhanh từ 2010 đến 2012 và có sự tăng lên trong 2 năm sau đó. Cao nhất là năm 2010 với 1.58‰. Sự khác biệt cùng năm so với tỷ suất chung toàn huyện có ý nghĩa thống kê, với p < 0.05.
Biểu đồ 3.3: Phân bố các trường hợp tử vong theo nhóm tuổi, toàn huyện
Số liệu trong bảng và biểu đồ trên cho ta thấy rõ trong số những người tử vong là người cao tuổi và người già là chính (nhóm tuổi tuổi trên 60 chiếm 54.3%). Nhóm tuổi từ 1 đến dưới 5 tuổi cũng chiếm tỷ lệ tử vong cao với 7,0% tổng số tử vong.
Bảng 3.9: Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và giới
Nhóm bệnh | Nam | Nữ | Chung | p | |||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
Bệnh KLN | 462 | 66.7 | 285 | 56.8 | 747 | 62.5 | 0.000 |
Bệnh LN | 10 | 1.4 | 22 | 4.4 | 32 | 2.7 | |
TNTT | 98 | 14.1 | 50 | 10.0 | 148 | 12.4 | |
KRNN | 123 | 17.8 | 145 | 28.9 | 268 | 22.4 | |
Tổng số | 693 | 100.0 | 502 | 100.0 | 1,195 | 100.0 |
(KLN: không lây nhiễm; LN: lây nhiễm (gồm bệnh lây nhiễm, dinh dưỡng, thai sản); TNTT: tai nạn thương tích; KRNN: Không rõ nguyên nhân)
Kết quả bảng trên cho thấy, nhóm tử vong do nguyên nhân các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam và nữ. Nếu không xét nhóm tuổi già và không rõ nguyên nhân thì tai nạn, ngộ độc ở cả nam giới và nữ giới đều đứng hàng thứ 2.
Bảng 3.10: Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và nhóm tuổi
Nhóm tuổi | KLN | LN | TNTT | KRNN | Tổng | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | n | |
< 1 tuổi | 3 | 0.4 | 2 | 6.3 | 0 | 0.0 | 2 | 0.8 | 7 |
1- < 5 tuổi | 50 | 6.7 | 9 | 28.1 | 18 | 12.2 | 6 | 2.2 | 83 |
5 – < 15 tuổi | 11 | 1.5 | 4 | 12.5 | 11 | 7.4 | 2 | 0.8 | 28 |
15 – < 60 tuổi | 272 | 36.4 | 15 | 46.9 | 100 | 67.6 | 41 | 15.3 | 428 |
> 60 tuôỉ | 411 | 55.0 | 2 | 6.3 | 19 | 12.8 | 217 | 81.0 | 649 |
Tổng số | 747 | 100.0 | 32 | 100.0 | 148 | 100.0 | 268 | 100.0 | 1.195 |
Kết quả trình bày theo ba nhóm nguyên nhân chính cho thấy nguyên nhân tử vong do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ trọng lớn nhất: 62.5%, trong đó ở nam giới có tỷ trọng cao hơn so với nữ giới (66.7% so với 56.8%). So sánh theo nhóm nguyên nhân với một số công bố khác được trình bày theo bảng so sánh sau:
Bảng 3.11: Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh qua các số liệu điều tra trong nước
Địa điểm | Năm | KLN % |
LN % |
TNTT % | Khác % | Tổng số (n) |
Quang Bình, Hà Giang | 2014 | 62.5 | 2.7 | 12.4 | 22.4 | 1195 |
Toàn quốc | 2011 | 67.34 | 16.62 | 16.04 | ||
Lâm Thao, Phú Thọ | 2005 | 67.37 | 9.9 | 8.93 | 13.80 | 620 |
Sóc Sơn, Hà Nội | 2002 | 70.85 | 3.7 | 15.12 | 10.53 | 978 |
(KLN: không lây nhiễm; LN: lây nhiễm (gồm bệnh lây nhiễm, dinh dưỡng, thai sản); TNTT: tai nạn thương tích; KRNN: Không rõ nguyên nhân)
Tỷ suất tử vong do các bệnh không truyền nhiễm ở Quang Bình (62.5%) thấp nhất so với các địa phương khác. Mô hình tử vong trên có xu thế nghiêng về mô hình tử vong của các nước phát triển. Đây là kết quả của các chương trình phòng bệnh, công tác chẩn đoán và điều trị kịp thời đã hạn chế tử vong do các bệnh lây, các bệnh truyền nhiễm nhưng cũng với lý do quan trọng khác góp thêm vào là tỷ lệ dân số trên 60 tuổi của Việt Nam ở mức khá cao như ở nhiều nước có nền kinh tế phát triển hơn (gần 10% dân số) [5], vì vậy, tỷ lệ chết vì các bệnh không truyền nhiễm ở nước ta cũng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các trường hợp tử vong.
Bảng 3.12: Phân bố tử vong theo nhóm cơ quan và giới (> 5 tuổi)
Nguyên nhân | Nam | Nữ | Chung | |||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Tiêu hóa | 61 | 9.4 | 18 | 3.9 | 79 | 7.2 |
Khối u | 154 | 23.8 | 79 | 17.2 | 233 | 21.1 |
Tim mạch | 131 | 20.3 | 105 | 22.9 | 236 | 21.4 |
Tai nạn, ngộ độc | 89 | 13.8 | 41 | 8.9 | 130 | 11.8 |
Hô hấp | 46 | 7.1 | 41 | 8.9 | 87 | 7.9 |
Tiết niệu | 12 | 1.9 | 8 | 1.7 | 20 | 1.8 |
Thần kinh | 13 | 2.0 | 4 | 0.9 | 17 | 1.5 |
Nội tiết | 3 | 0.5 | 5 | 1.1 | 8 | 0.7 |
Thai sản | 0 | 0.0 | 1 | 0.2 | 1 | 0.1 |
Khác | 18 | 2.8 | 17 | 3.7 | 35 | 3.2 |
Không rõ nguyên nhân | 119 | 18.4 | 140 | 30.5 | 259 | 23.4 |
Tổng số | 646 | 100 | 459 | 100 | 1105 | 100 |
Bảng trên cho thấy, nguyên nhân tử vong hàng đầu là khối u (21.1%) và tim mạch (21.4%), trong đó hàng đầu ở nam giới là khối u (23.8%) và ở nữ giới là tim mạch (22.9%). Tỷ lệ tử vong thấp thuộc về các nhóm bệnh của hệ thống nội tiết và thần kinh. Kết quả này phù hợp với một số công bố điều tra như của Lê Vũ Anh tại Hải Phòng (2000), cho thấy ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu [1]. Nghiên cứu tại Lâm Thao – Phú Thọ cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu của chúng tôi [4]. Kết quả trên cho thấy tỷ suất tử vong do ung thư ở Quang Bình trung bình qua các năm thấp hơn một số địa phương khác [5]. Về số liệu tử vong vì ung thư, theo các báo cáo thống kê tại xã không khác nhiều so với số liệu điều tra trực tiếp tại hộ gia đình [5].
Bảng 3.13: Phân bố nguyên nhân tử vong tại huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh (giai đoạn 2010-2014)
Nguyên nhân tử vong | Huyện Quang Bình | Xã Tân Trịnh | ||
SL | % | SL | % | |
Tiêu hóa | 81 | 6.8 | 7 | 7.9 |
Khối u | 236 | 19.8 | 20 | 22.5 |
Tim mạch | 243 | 20.3 | 21 | 23.6 |
Tai nạn, ngộ độc | 148 | 12.4 | 9 | 10.1 |
Hô hấp | 124 | 10.4 | 21 | 23.6 |
Tiết niệu | 21 | 1.8 | 1 | 1.1 |
Thần kinh | 19 | 1.6 | 2 | 2.3 |
Nội tiết | 8 | 0.7 | 1 | 1.1 |
Thai sản | 8 | 0.7 | 6 | 6.7 |
Khác | 40 | 3.4 | 1 | 1.1 |
Không rõ nguyên nhân | 267 | 22.3 | 7 | 7.9 |
Tổng số | 1195 | 100 | 89 | 100 |
Kết quả trên cho thấy, nguyên nhân tử vong của nhóm > 5 tuổi ở xã Tân Trịnh chủ yếu tập trung thuộc khối u, tim mạch và hô hấp, thấp nhất là bệnh lý của hệ tiết niệu và nội tiết. Phân bố tỷ lệ người chết vì ung thư ở Tân Trịnh trong cả giai đoạn 2010-2014 cao hơn so với cả huyện Quang Bình (22.5% so với 19.8%). Tỷ lệ chết vì các bệnh liên quan đến hô hấp ở xã Tân Trịnh cao hơn đáng kể so với cả huyện Quang Bình (23.6% so với 10.4%).
Bảng 3.14: Phân bố tỷ suất tử vong trung bình/ năm do ung thư theo xã của huyện Quang Bình trong thời gian từ 2010-2014
Tên xã | Dân số 5 năm | Số tử vong do ung thư | Tỷ suất tử vong do ung thư (‰) |
Xã Vĩ Thượng | 28,348 | 34 | 1.199 |
Xã Tiên Yên | 19,200 | 14 | 0.729 |
Xã Hương Sơn | 12,175 | 9 | 0.739 |
Xã Xuân Giang | 25,233 | 32 | 1.268 |
Xã Nà Khương | 13,681 | 11 | 0.804 |
Xã Bằng Lang | 33,696 | 25 | 0.742 |
Thị trấn Yên Bình | 30,861 | 27 | 0.875 |
Xã Yên Thành | 15,545 | 10 | 0.643 |
Xã Tân Nam | 15,030 | 4 | 0.266 |
Xã Tân Bắc | 21,364 | 12 | 0.562 |
Xã Tân Trịnh | 23,304 | 20 | 0.858 |
Xã Tiên Nguyên | 22,033 | 5 | 0.227 |
Xã Xuân Minh | 12,088 | 12 | 0.993 |
Toàn huyện* | 272,558 | 215 | 0.789 |
(*Chưa bao gồm xã Bản Rịa và xã Yên Hà do chưa có số liệu)
Kết quả trên cho thấy, mặc dù cùng trong một huyện nhưng phân bố các trường hợp tử vong do ung thư từ 2010-2014 ở các xã khác nhau khá lớn và dao động từ 0.227‰ đến 1.268‰, mức chênh lệch gần 6 lần. Tuy nhiên, xã Tân Trịnh tỷ suất tử vong do ung thư cũng chỉ đứng ở mức trung bình so với các xã khác trong toàn huyện (0.858‰).
Bảng 3.15: Phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ quan (ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
Hệ cơ quan | Nam | Nữ | Chung | |||
SL | % | SL | % | SL | % | |
Ung thư hệ tiêu hóa | 73 | 47.4 | 29 | 36.7 | 102 | 43.8 |
Ung thư phổi | 65 | 42.2 | 20 | 25.3 | 85 | 36.5 |
Ung thư vòm | 9 | 5.8 | 5 | 6.3 | 14 | 6.0 |
Ung thư não | 1 | 0.7 | 2 | 2.5 | 3 | 1.3 |
Ung thư máu | 3 | 2.0 | 3 | 3.8 | 6 | 2.6 |
Ung thư cổ tử cung | 0 | 0.0 | 8 | 10.1 | 8 | 3.4 |
Ung thư vú | 0 | 0.0 | 8 | 10.1 | 8 | 3.4 |
Ung thư khác | 2 | 1.3 | 1 | 1.3 | 3 | 1.3 |
Ung thư không xác định | 1 | 0.7 | 3 | 3.8 | 4 | 1.7 |
Tổng số ung thư | 154 | 79 | 233 | |||
Tổng số tử vong 2010-2014 | 646 | 459 | 1105 | |||
Tỷ lệ tử vong vì ung thư | 23.8 | 17.2 | 21.1 |
Nguyên nhân tử vong do ung thư chiếm 23,8% tổng số tử vong ở người lớn, trong đó ung thư hệ tiêu hoá cao nhất (43.8%), tiếp đến là ung thư phổi (36.5%), thấp nhất là ung thư hệ tiết niệu. Giữa hai giới, tỷ lệ nam giới tử vong do ung thư hệ tiêu hóa và ung thư phổi cao hơn so với nữ giới, trong khi ở các loại ung thư khác có tỷ lệ tử vong giữa hai giới xấp xỉ bằng nhau.
4. Kết luận
4.1. Tình hình môi trường và sức khỏe người sử dụng sản phẩm tấm lợp AC tại xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2014
- Khảo sát các yếu tố vi khí hậu và bụi tại 30 vị trí khu vực nhà dân xã Tân Trịnh cho kết quả: các yếu tố vi khí hậu đạt TCCP; một số mẫu đo nồng độ bụi lơ lửng (TSP) khu vực cửa ra vào, cách cửa ra vào 1,5m, trong nhà bếp các hộ dân có nồng độ bụi vượt TCCP, chủ yếu do bụi đất đá, tro bếp phát tán khi có hoạt động đi lại của người dân; nồng độ bụi sợi amiăng tại 16 điểm đo cho kết quả không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo thu được.
- Khảo sát về đặc điểm sinh hoạt của người dân cho thấy: phần lớn hộ gia đình lợp mái bằng mái fibro-xi măng (69.4%) và bếp củi, rơm là bếp nấu chính (90.0%); Nước chính được sử dụng cho sinh hoạt, ăn uống là nước sông suối (49.5%) và nước giếng (46.6%). Chỉ có 3.2% hộ sử dụng nước mưa và 100% hứng nước mưa bằng mái fibro-xi măng. Dụng cụ chứa nước mưa chủ yếu là bể nước có nắp đậy (42.4%).
4.3. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tình hình ung thư và tỷ lệ tử vong tại xã Tân Trịnh và huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang từ năm 2010 – 2014
+ Tỷ suất tử vong thô tại Quang Bình, Hà Giang ở mức trung bình so với các vùng khác tại Việt Nam và trên thế giới và có xu hướng tăng dần theo thời gian: 3.9‰; 4.4‰; 4.5‰; 4.7‰; 4.4‰.
+ Tỷ suất tử vong do ung thư hàng năm của toàn huyện dao động từ 0.63‰ tới 1.26‰.
+ Trong số những người tử vong, người cao tuổi và người già chiếm đa số (54.3%), trong khi đó nhóm tuổi từ 5 – 40 chỉ chiếm 16.6% tổng số tử vong.
+ Phân bố các nhóm nguyên nhân tử vong trong cộng đồng không cho thấy sự bất thường: nhóm do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất 62.5%, trong đó ở nam cao hơn nữ: Nam giới 66.7% và ở nữ giới 56.8%; nhóm do các bệnh truyền nhiễm, thai sản và dinh dưỡng 2.7% trong đó ở nhóm nữ giới là 4.4% và ở nam giới là 1.4%; nhóm do tai nạn và ngộ độc: 12.4%, trong đó nam là 14.1%, nữ là 10.0%.
+ Nguyên nhân tử vong xếp theo bệnh của hệ cơ quan (trong số các trường hợp tử vong) có đặc trưng sau: do các bệnh tim mạch và khối u chiếm hàng đầu trong tổng số tử vong, tương tự như ở địa phương khác: lần lượt là 21.4% và 21.1%; tai nạn và ngộ độc chiếm 11.8%; bệnh của hệ thống hô hấp 7.9%; bệnh của hệ thống tiêu hóa 7.2%.
+ Tình hình tử vong tại xã Tân Trịnh: Trong các xã thuộc huyện Quang Bình, xã Tân Trịnh có tỷ suất tử vong thấp hơn so với toàn huyện. Đặc điểm tử vong ở xã Tân Trịnh không phải là xã có tỷ suất tử vong do ung thư cao nhất mà đứng hàng thứ 5 trong 13 xã thuộc huyện Quang Bình (0.858‰) nhưng vẫn trong giới hạn bình thường và chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn huyện.
5. Kiến nghị: Cần có nghiên cứu đánh giá diện rộng trên toàn quốc về tình hình sức khỏe của người dân sử dụng tấm lợp AC.
6. Tài liệu tham khảo
1. Lê Vũ Anh và cộng sự (2000), Nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá gánh nặng bệnh tật qua số liệu tử vong tại An Hải – Hải phòng năm 2000, Báo cáo tổng kết đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ.
2. Cao Thị Thu Hà (2012), Mortality pattern among registered cases in Minh Lap commune, Dong Hy district, Thai Nguyen in the period from 2005-2010, Graduation thesis.
3. Trương Việt Dũng (2005), Nghiên cứu tình hình tử vong trong công đồng huyện Lâm Thao, Phú Thọ năm 2005, Đề tài cấp Bộ.
4. Bộ Y tế (2012), Niên giám thống kê y tế 2011.
5. World Bank (2014), Death rate, crude (per 1,000 people), truy cập ngày 8-12-2014, tại trang web http://data.worldbank.org/indicator/SP.DYN.CDRT.IN/countries.