MÔ TẢ NGHIÊN CỨU
Đây một là nghiên cứu về độc chất khi hít phải nhiều lần lượng bụi phanh (bụi phanh được làm từ amiăng chrysotile) ở chuột thí nghiệm trong chu kỳ 90 ngày ở mức độ tiếp xúc là 6 giờ/ngày, 5 ngày/tuần, 13 tuần. 9 nhóm so sánh bao gồm:
- Nhóm 1: Đối chứng tiếp xúc với không khí (chỉ có không khí được lọc)
- Nhóm 2: Tiếp xúc với lượng bụi phanh ở mức độ thấp
- Nhóm 3: Tiếp xúc với lượng bụi phanh ở mức độ trung bình
- Nhóm 4: Tiếp xúc với lượng bụi phanh ở mức độ cao
- Nhóm 5: Đối chứng tiếp xúc với phần tử titan đioxit
- Nhóm 6: Tiếp xúc với amiăng chrysotile (Chrysolite 7H19) ở liều lượng thấp
- Nhóm 7: Tiếp xúc với amiăng chrysotile (Chrysotile 7H19) ở liều lượng cao
- Nhóm 8: Tiếp xúc với amiăng crocidolite (thu thập từ mỏ Voorspoed) ở liều lượng cao
- Nhóm 9: Tiếp xúc với amiăng amosite ở liều lượng cao
Các nhóm chuột được lên kế hoạch để hy sinh khi đến mốc 45 và 89 ngày tiếp xúc và ở các thời điểm 180, 270, 360, 450 và 540 ngày thí nghiệm. Lần hy sinh cuối cùng được lên kế hoạch sẽ xảy ra khi một trong các nhóm chỉ còn 20% cá thể sống sót.
CÁC QUÁ TRÌNH XÉT NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ:
1. Đánh giá lượng tồn của sợi/phần tử amiăng trong phổi
Trong các nhóm tiếp xúc với bụi phanh, một vài sợi amiăng có kích thước L > 20 μm được quan sát thấy trong phổi khi kết thúc quá trình tiếp xúc và không có sợi amiăng có kích thước L > 20 μm tại thời điểm 90 ngày sau quá trình tiếp xúc.
Trong các nhóm tiếp xúc với amiăng chrysotile, xác định được số lượng trung bình sợi amiăng (có kích thước L > 20 μm)/mẫu phổi lần lượt là 204.000 và 290.000 sợi tại thời điểm 89 ngày. Tính đến thời điểm 180 ngày, đếm được số lượng trung bình 1 và 3.9 sợi amiăng trên tấm màng lọc tương đương với số lượng 14.000 và 55.000 sợi amiăng (có kích thước L > 20 μm)/mẫu phổi. (Đào thải ~ 70-90%)
Trong các nhóm tiếp xúc với amiăng crocidolite và amiăng amosite nồng độ lắng đọng sợi amiăng trong phổi lần lượt là 9.055.000 và 11.654.000 sợi amiăng (có kích thước L > 20 μm)/mẫu phổi tại thời điểm 89 ngày. Tại thời điểm 180 ngày, số lượng trung bình sợi amiăng giữ nguyên lần lượt tương đương với 8.026.000 và 11.591.000 sợi (có kích thước L > 20 μm)/mẫu phổi. (Đào thải ~ 10%)
2. Xét nghiệm dịch rửa phế quản – phế nang (BAL)
Số lượng các đại thực bào qua thống kê đã giảm một cách đáng kể trong dịch rửa phế quản – phế nang tại cả hai thời điểm 45 ngày và 89 ngày (khi quá trình tiếp xúc kết thúc) tại nhóm tiếp xúc với amiăng crocidolite và amiăng amosite (~ 9%) và trong nhóm tiếp xúc với amiăng amosite tại thời điểm 180 ngày giảm (~ 7%). Điều này có thể là do các đại thực bào ngậm các sợi amiăng không hòa tan dài hơn, sau đó neo chúng vào trong phổi nên không tìm thấy trong dịch rửa phế quản.
3. Xét nghiệm mô bệnh học
Các phân tích mô bệnh học và hiển vi đồng tiêu đã phân biệt rõ ràng phản ứng bệnh lý gây ra bởi amiăng amphibole – crocidolite và amosite, so với bụi phanh và chrysotile.
Chrysotile không có độ bền sinh học cao dẫn tới ma trận kết cấu bị làm yếu đi và vỡ thành những sợi ngắn & hạt nhỏ dễ dàng bị đại thực bào phế quản đào thải và tiếp tục hoà tan. Trong hai nhóm tiếp xúc chrysotile, sự tích tụ của đại thực bào chứa hạt được ghi nhận dẫn tới một phản ứng viêm kẽ thể nhẹ (đạt điểm 1 – 3 trong thang Wagner). Không có hiện tượng viêm tiểu phế quản và xuất hiện rất ít hiện tượng xơ hoá kẽ thể rất nhẹ.
Cả crocidolite và amosite đều gây ra phản ứng viêm kéo dài, u hạt nhỏ, và xơ hoá (4 điểm thang Wagner) kéo dài hết quãng thời gian kể cả sau khi dừng tiếp xúc.
4. Xét nghiệm qua kính hiển vi đồng tiêu bao gồm xác định lượng collagen
Hình ảnh hiển vi đồng tiêu của phổi và thành ngực cấp đông phân biệt rõ phản ứng với amiăng amphibole – gây ra phản ứng viêm kéo dài, sản sinh collagen trong phổi và bề mặt thành phổi trong và ngoài.